Y Cứu Bộ Công
- bentrungson
- 16 thg 4
- 21 phút đọc
Đã cập nhật: 1 giờ trước
Theo Tổ chức Y tế thế giới, thiếu vận động thể lực là một trong bốn yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu.
Lối sống ít vận động đang trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Lối sống ít vận động có vẻ đang ngày càng phổ biến ở nhiều quốc gia mặc dù đã được liên hệ với một loạt các vấn đề sức khỏe mãn tính.

Nghiên cứu gần đây nhất đã xác nhận những nguy cơ sức khỏe liên quan trực tiếp đến lối sống ít vận động. Các nghiên cứu hiện đã chứng minh một cách nhất quán rằng lối sống ít vận động là nguyên nhân chính gây ra các bệnh:
• béo phì (mỡ máu cao)
• bệnh đái tháo đường týp 2
• một số loại ung thư
• bệnh cao huyết áp
• đột tử do tai biến
• …
Các nghiên cứu phân tích dữ liệu trong hơn 15 năm qua xác nhận rằng lối sống ít vận động có liên quan đến tăng nguy cơ tử vong sớm bất kể độ tuổi.
Khi bạn ít vận động hoặc khi bị stress trong một thời gian dài, cơ thể bạn rơi vào trạng thái bị đờ ra. Nếu đi kèm với stress, dịch vị do dạ dày tiết ra bị tụ lại một chỗ, ăn mòn lớp màng bảo vệ và tạo vết loét làm đau dạ dày.
Nếu đi kèm với tình trạng uống không đủ nước hoặc ăn quá mặn, Thận bị ứ đọng các chất độc tố, dẫn đến bị sỏi thận, còn nếu đi kèm với bệnh tiểu đường thì hội chứng suy thận là điều không tránh khỏi.
Cũng tương tự stress, Cơ thể thiếu sự vận động cũng sẽ gây ra thoái hoá khớp, làm thoái hoá phổi, thoái hoá các cơ bắp và dây thần kinh vận động,… Không vận động do lối sống hoặc do stress sẽ làm máu chảy chậm dẫn đến thiếu oxy và dưỡng chất, khiến cơ thể bị đầu độc bởi các chất thải, các gốc oxy hóa tự do sẽ từng bước làm tổn hại hệ thống mạch máu và tiêu huỷ các tế bào chức năng ví như tế bào não dẫn đến giảm sút trí tuệ.
Không vận động trong thời gian dài và đi kèm với việc ăn uống quá mức, việc chuyển hoá thức ăn sẽ làm tiêu tốn một lượng oxy lớn. Tình trạng thiếu oxy cung cấp cho các cơ quan dẫn đến cơ thể phải tự điều chỉnh tăng huyết áp để tăng lượng máu cung cấp cho cơ thể.
Bên cạnh đó, khi bạn không vận động, lượng calori tiêu tốn rất ít so với lượng thực phẩm bạn ăn vào hàng ngày. Lượng đường trong máu luôn dư thừa ở mức cao khiến cơ thể ko xử lý hết sẽ dẫn đến bệnh tiểu đường. Lượng đường dư thừa được gan chuyển thành mỡ, gây ra tình trạng mỡ máu cao và gan nhiễm mỡ. Khi bạn ngồi quá nhiều và cơ thể ko vận động, hệ tiêu hoá sẽ bị ứ đọng các chất thải dẫn viêm nhiễm đường ruột, polyp đại tràng, gây ra trĩ và thậm chí là ung thư.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA Y CỨU BỘ CÔNG
Vào năm 1928, lương y Nguyễn Văn Phiện đã nghiên cứu và sáng tạo bài quyền Y Cứu Bộ Công dựa trên sự kết hợp cộng hưởng của hai bài quyền Tây Sơn khí công và Ngũ hành khí công.
Tây Sơn khí công và Ngũ hành khí công là hai hệ thống luyện khí công truyền thống của Việt Nam, mỗi hệ thống mang đặc điểm riêng biệt về nguồn gốc, triết lý và phương pháp luyện tập.
Tây Sơn khí công
Nguồn gốc và bối cảnh lịch sử
Tây Sơn khí công gắn liền triều nhà Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ lãnh đạo vào cuối thế kỷ 18. Triều Tây Sơn không chỉ nổi bật về mặt quân sự mà còn chú trọng đến việc rèn luyện thể chất và tinh thần cho binh sĩ. Khí công Tây Sơn được sử dụng như một phương pháp để tăng cường sức khỏe, nâng cao tinh thần chiến đấu và phục hồi sau trận chiến. 
Tây Sơn khí công tập trung vào việc kết hợp giữa hơi thở, chuyển động cơ thể và tâm trí để:
• Tăng cường sức mạnh nội tại và sự dẻo dai.
• Cải thiện khả năng tập trung và tinh thần chiến đấu.
• Hỗ trợ phục hồi nhanh chóng sau mệt mỏi và chấn thương.
Các bài tập thường bao gồm những động tác mạnh mẽ, dứt khoát, phản ánh tinh thần kiên cường và quyết đoán của nghĩa quân Tây Sơn.
Ngũ hành khí công
Nguồn gốc và triết lý
Ngũ hành khí công là một hệ thống luyện khí công cổ truyền của Đạo Gia, dựa trên học thuyết Ngũ hành trong triết lý Đông phương, bao gồm: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim và Thủy. Mỗi hành tương ứng với một cơ quan nội tạng và chức năng, ví dụ:
• Mộc: Gan - Hệ tiêu hoá
• Hỏa: Tim - Hệ tuần hoàn
• Thổ: Tỳ (lá lách) - Hệ nội tiết
• Kim: Phổi - Hệ hô hấp
• Thủy: Thận - Hệ bài tiết 
Luyện tập Ngũ hành khí công nhằm mục đích điều hòa và cân bằng các yếu tố này trong cơ thể, từ đó duy trì sức khỏe và tinh thần ổn định để Phòng và chữa bệnh, duy trì sức khỏe lâu dài.
Y Cứu Bộ Công về bản chất là bài quyền luyện công được xây dựng trên nền tảng tạo nội nhiệt của Y Cứu Pháp, được dùng để chữa trị và phòng ngừa các loại bệnh tật do tình trạng ít vận động gây ra.
Dựa trên y lý của Y Cứu Pháp, phối hợp kỹ thuật luyện công của Võ công, kết hợp với năng lực chữa bệnh của Khí Công cùng với khả năng điều hoà khí huyết của các chiêu thức bộ công tạo thành bài tập luyện để tăng cường sức khoẻ và trị bệnh.
Đây là một phương pháp vận công tại chỗ, đạt hiệu quả cao trong việc rèn luyện sức khoẻ, giúp chữa khỏi nhiều loại mãn tính và các bệnh nan y. (Y Cứu Pháp chính là phương pháp chữa bệnh cơ bản của Y Học Cổ Truyền, chuyên sâu vào việc dùng nhiệt đả thông kinh lạc, tăng hô hấp và tăng tuần hoàn máu tới các cơ quan thiết yếu trong cơ thể để trị bệnh, để tăng cường sức khoẻ và trường thọ).
Bản chất của Y Cứu bộ công là vận động toàn thân tại chỗ, kết hợp giữa khí đạo với võ đạo, được áp chế thêm các động tác để vận hành từng nhóm cơ quan riêng biệt như: 1/Hệ tiêu hoá, 2/Hệ bài tiết, 3/Hệ thần kinh, 4/Hệ hô hấp, 5/Hệ tim mạch.
Khi ta vận động, các nhóm cơ khi cử động sẽ tự động co giãn liên tục, giống như miếng bọt xốp được bóp nhả liên lục, nhờ có van một chiều tự nhiên có trong mạch máu, sự vận động của cơ thể giúp tăng hiệu quả hút và đẩy máu đi, khi đó các bó cơ lớn sẽ có tác dụng giống như những quả tim thứ hai của cơ thể. Chúng sẽ giúp đẩy một lượng máu lớn và mạnh mẽ tới khắp các cơ quan, đả thông các mao mạch bị bế tắc, dập tắt các ổ viêm nhiễm, cung cấp tràn trề oxy và dưỡng chất giúp tái tạo lại các tế bào bị tổn thương,…
CÁC LỢI ÍCH TO LỚN CỦA Y CỨU BỘ CÔNG TRONG TRỊ LIỆU VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
Là bài quyền luyện nội công kết hợp khí công, Y Cứu Bộ Công là sự hòa hợp giữa chuyển động cơ thể có định hướng (quyền thuật) và điều khí nội tại (khí công). Sự kết hợp này tạo ra một dạng luyện tập toàn diện có khả năng phục hồi, tái tạo và nâng cấp toàn bộ hệ thống thân – tâm – khí.
Dưới đây là 9 lợi ích chính đối với cơ thể và tinh thần:
1. Mở khí – dẫn huyết – thông lạc
• Động tác quyền kết hợp thở dẫn khí đi khắp kinh mạch → khai thông khí huyết toàn thân, đặc biệt là các vùng thường tắc như cổ vai gáy, eo lưng, đầu gối.
• Tăng vi tuần hoàn mao mạch, giúp mô – cơ – tạng được nuôi dưỡng tốt hơn.
2. Tăng nội lực – kích hoạt nguyên khí
• Nội công chú trọng vận khí từ đan điền (bụng dưới) → luyện “khí hóa lực” (dẫn khí thành nội lực).
• Làm mạnh tạng phủ, nhất là phế, tỳ, thận – 3 tạng chủ về khí và nguyên khí theo Đông y.
3. Cường gân – kiện cốt – tăng sức bền
• Các bài quyền thường vận động toàn thân có kiểm soát, giúp dẻo gân, chắc cơ, mạnh khớp.
• Rất phù hợp để phục hồi thể lực cho người lớn tuổi, người sau bệnh, hoặc người yếu cơ xương khớp.
4. Cân bằng hệ thần kinh – tăng phục hồi
• Thở khí công kích thích thần kinh phó giao cảm (vagus) → giúp giảm căng thẳng, hạ huyết áp, giảm lo âu, ngủ ngon.
• Hơi thở nhịp nhàng trong khi vận động giúp đồng bộ hóa thân – khí – tâm, đưa cơ thể về trạng thái phục hồi sâu.
5. Tăng sức bền tim – phổi – hô hấp tế bào
• Các bài quyền thường kéo dài 5–15 phút, đòi hỏi hô hấp toàn phổi, nhịp tim nhịp thở đều đặn.
• Hỗ trợ tăng dung tích sống phổi, tăng oxy máu, hỗ trợ phục hồi sau viêm phổi, hậu COVID, hen suyễn nhẹ.
6. Điều hòa hệ nội tiết và miễn dịch
• Vận động đều nhịp + hít thở sâu giúp cân bằng hormone tuyến thượng thận – tuyến yên – tuyến giáp.
• Nội khí dâng lên điều hòa hệ miễn dịch → giảm viêm mạn, dị ứng, nâng sức đề kháng.
7. Hỗ trợ chuyển hóa – giảm mỡ – điều hòa đường huyết
• Nội công quyền có cường độ vừa – thấp nhưng bền → kích thích đốt mỡ nội tạng và ổn định insulin.
• Hỗ trợ điều trị tiểu đường, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, huyết áp cao.
8. Rèn ý – định tâm – phát triển nội lực tâm linh
• Mỗi động tác được thực hiện có chủ đích, đi kèm hơi thở và ý dẫn → giúp rèn luyện sự tập trung, nội cảm, khả năng quan sát nội tâm.
• Là tiền đề cho các trạng thái thiền sâu, từ đó phát triển trí tuệ trực giác và khả năng chữa lành từ bên trong.
9. Tăng khả năng cân bằng cơ thể và bảo hộ năng lượng
• Là bài quyền khí công có thế tấn công – phòng thủ → rèn phản xạ, giữ thăng bằng, tăng khả năng tự cân bằng.
• Nội khí mạnh giúp bảo vệ khí trường cá nhân trước môi trường độc hại (trong quan điểm khí học và năng lượng học).
Các lợi ích hồi sinh và tái tạo:
luyện nội công kết hợp khí công không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn có khả năng kích hoạt quá trình hồi sinh và tái tạo toàn thân, nhờ cơ chế khôi phục năng lượng gốc, tăng dưỡng chất tế bào và đồng bộ hóa hệ tự chữa lành. Dưới đây là phần bổ sung chuyên sâu về lợi ích hồi sinh – tái tạo:
10. Kích hoạt quá trình tái tạo tế bào
• Hơi thở khí công toàn phổi kết hợp vận động làm tăng oxy mô, ATP và enzyme nội sinh.
• Giúp kích hoạt mitochondria (ti thể) – nhà máy năng lượng của tế bào → tăng sản xuất năng lượng sống.
• Hỗ trợ phục hồi mô cơ, sụn, da, niêm mạc và cả tế bào não, nhất là ở người lớn tuổi.
11. Tăng tiết hormone tái tạo (HGH – DHEA – melatonin)
• Khi luyện khí công nhịp nhàng, sâu, kết hợp nội định tâm trí → cơ thể chuyển sang chế độ phục hồi (parasympathetic).
• Tăng tiết HGH (hormone tăng trưởng) – hỗ trợ tái tạo xương khớp, cơ, thần kinh.
• Tăng melatonin – điều hòa giấc ngủ sâu, kháng oxy hóa mạnh → trẻ hóa tế bào.
• DHEA – tiền hormone cân bằng hệ nội tiết và chống lão hóa.
12. Kích hoạt tế bào gốc nội sinh
• Một số nghiên cứu hiện đại cho thấy vận động nhịp nhàng, hơi thở sâu kết hợp trạng thái định tâm có thể kích thích giải phóng tế bào gốc từ tủy xương và mô mỡ.
• Những tế bào này di chuyển đến vùng tổn thương và hỗ trợ quá trình tái cấu trúc mô (như gan, cơ tim, da, khớp…).
13. Phục hồi chức năng tạng phủ và hệ trục sinh mệnh
• Tạng phủ trong Đông y (tâm – can – tỳ – phế – thận) là trục nền tảng điều hòa sinh mệnh.
• Luyện nội khí công giúp đưa khí về đan điền, sau đó dẫn vào từng tạng → “tưới mát” và phục hồi chức năng sinh lý từng cơ quan.
• Đặc biệt có ích cho người có thận hư, phổi yếu, gan nóng, tim mạch suy yếu.
14. Tái lập đồng bộ hệ thần kinh – nội tiết – miễn dịch
• Hệ thần kinh – nội tiết – miễn dịch là trục điều phối toàn cơ thể.
• Nội công quyền kích hoạt sự liên lạc nhịp nhàng giữa não – tim – ruột (trục não – tim – ruột) → đưa cơ thể về trạng thái cân bằng sâu (homeostasis).
• Hệ miễn dịch được điều chỉnh: không còn hoạt động thái quá (gây viêm mạn) hay yếu ớt (dễ nhiễm bệnh).
15. Tái sinh khí trường và năng lượng sống
• Trong khí học và y học năng lượng, luyện nội công – khí công giúp làm sạch, sửa chữa và nạp lại khí trường sinh mệnh (vòng năng lượng bao quanh cơ thể).
• Cảm giác sau luyện là: tươi mới – tràn sinh lực – sáng tâm trí – nhẹ thân thể.
Các nghiên cứu năm 2021 chỉ ra rằng người cao tuổi giảm đáng kể dấu hiệu lão hóa sau khi tham gia chương trình tập thể dục có hệ thống kéo dài 12 tuần. Tình nguyện viên đã giảm chỉ số BMI gần mức tối ưu, tăng sức mạnh, tăng lượng cơ bắp và thể chất sau khóa luyện tập.
Dựa trên cơ chế và khả năng tự chữa lành của cơ thể (Vận động của các cơ quan sẽ tạo ra các vi tổn thương. Các vi tổn thương này sẽ kích hoạt chế độ tự tái tạo và chữa lành của cơ thể, giúp cơ thể tự sửa chữa và tái tạo lại các bộ phận bị tổn thương một cách hoàn hảo)
Y Cứu Bộ Công có khả năng chữa lành hầu hết các loại bệnh mãn tính, các loại bệnh do rối loạn chuyển hoá và ngăn chặn quá trình lão hoá.
Khi tập luyện hay thực hành, điều cần nhất là kết hợp với thở sâu và nâng nhịp tim lên tới giới hạn mong muốn bởi nhịp tim cao sẽ tương đương với lượng máu tăng lên để cung cấp cho các cơ quan. Máu đối với cơ thể cũng giống như nước đối với cây xanh. Khi cơ thể được cung cấp đủ máu huyết thì tất cả các cơ quan sẽ hoạt động hoàn hảo và trường thọ.
Nhịp tim của độ tuổi trung niên ở trạng thái ngồi thường khoảng 70-80 nhịp mỗi phút. Thông thường khi tập thể dục, đi bộ hoặc tập chạy, nhịp tim sẽ tăng lên 100-120 nhịp. Khi tập Y Cứu Bộ Công, nếu bạn tập trung sức mạnh khi ra quyền, tuỳ theo lực đánh bạn có thể dễ dàng nâng nhịp tim lên 140-150 nhịp/ phút mà không thấy mệt.
Bí quyết để tăng nhịp tim ở đây chính là khi chúng ta tung quyền ở các nhịp thở ra, tuỳ vào lực và tốc độ ra quyền, nhu cầu cần oxy cục bộ của cơ bắp ở ngực và tay mà cơ thể sẽ phải tăng nhịp tim lên để đáp ứng. Nếu lực ra quyền mạnh và nhanh thì nhịp tim sẽ tăng lên rất rất cao, dù chỉ để đáp ứng cho nhu cầu tăng oxy của một nhóm nhỏ cơ bắp. Nhịp tim nhanh sẽ đạt hiệu quả cao trong việc cung cấp máu kèm oxy đến tất cả các cơ quan nhiều hơn.
Theo kinh nghiệm thực tế, khi tập luyện hay thực hành Y Cứu Bộ Công, đối với người có bệnh nền ổn định nên duy trì nhịp tim trong khoảng 135-145 nhịp/phút ( tức ở vùng 3 trong mức độ tập luyện), còn người yếu sức nên duy trì trong vùng 2, khoảng 125-135 nhịp/phút. Trên lý thuyết nhịp tim khi luyện tập thời gian dài nên giới hạn ở mức không quá 90% của nhịp tim tối đa ( Mức nhịp tim tối đa của một người được xác định bằng cách lấy 220 trừ đi số tuổi) .
Cốt lõi của bài tập luyện Y Cứu Bộ Công là sự phối hợp giữa vận động toàn thân với đi bộ tại chỗ và kết hợp với nhịp thở sâu.
Thông thường khi không vận động chúng ta chỉ thở bằng 40-50% thể tích của phổi. Tức chỉ có khoảng 1/2 phổi được tiếp xúc với không khí tươi mới và nửa còn lại là thán khí. Khi Thở sâu ta sẽ thở bằng toàn bộ phổi, sẽ tăng gấp đôi lượng dưỡng khí trong phổi, giúp tăng gắp đôi lượng dưỡng khí vào máu.
Việc thực hành Y Cứu Bộ Công đúng cách sẽ kết hợp tăng gấp đôi lượng oxy vào máu và đồng thời tăng gấp đôi lượng máu cung cấp oxy cùng dưỡng chất tới các cơ quan.
Kết quả là các cơ quan được cung cấp lượng dưỡng chất nhiều gấp đôi và lượng dưỡng khí nhiều gấp 3-4 lần. Việc này sẽ giúp cho bất kỳ cơ quan bị tổn thương nào cũng sẽ nhanh chóng hồi phục và lành bệnh.
Như đã nói trên, tính năng quan trọng cần nhắc tới là khi thực hành với 5 chiêu thức của Y Cứu Bộ Công, mỗi chiêu thức sẽ tác động chủ yếu tới một cơ quan cụ thể (như tim, phổi, dạ dày, thận, gan, tuỵ, đại tràng, …) giúp co bóp các cơ quan này, tạo tác dụng như một trái tim thứ hai, tăng cường luân chuyển máu tươi tới các cơ quan này.
Song song với việc tăng lượng dưỡng chất và dưỡng khí, khi vận động đúng cách, các cơ quan được vận động sẽ chuyển hoá tạo ra năng lượng làm tăng nhiệt độ lên cao. Việc này sẽ kích hoạt cơ thể tiết ra các protein sốc nhiệt (HSP70 và một số loại khác). Khoa học đã chứng minh protein sốc nhiệt giúp tăng cường quá trình tái tạo và trẻ hoá các tế bào, kiểm soát viêm nhiễm và đào thải các tế bào hư hỏng, bất bình thường hoặc các tế bào tiền ung thư.
Ngoài việc tạo ra nội nhiệt để chữa bệnh, việc tập YCBC đều đặn sẽ giúp tạo cơ, làm phát triển đủ các nhóm cơ chính trên cơ thể, giúp tăng khả năng dự trữ năng lượng và dự trữ oxy của cơ thể (tại các tế bào myoglobin trong các bó cơ). Nói theo dân gian đây chính là cách luyện nội công, giúp làm tăng mức nội công của cơ thể.
Tính Ưu việt của tập luyện Y Cứu Bộ Công:
+ Là môn luyện công tại chỗ, Y Cứu Bộ Công cần rất ít diện tích và không cần dụng cụ hỗ trợ để luyện tập và thực hành.
+ Khi tập Y Cứu Bộ Công, không bắt buộc phải tập nhanh. Nhịp tập bắt đầu có thể rất chậm, phù hợp với nhịp tim và nhịp thở của cá nhân. Sau đó từ từ tăng nhịp lên. Do vậy người tập sẽ không gặp cảm giác mệt hay quá sức.
Bởi đây là bài luyên công, việc muốn tập nặng hay tập nhẹ sẽ phụ thuộc vào lực xuất ra và sức mạnh nơi tay khi ra quyền. Việc ra quyền mạnh sẽ giúp tăng nhanh nhịp tim mà tim không phải làm việc quá sức như khi tập luyện thể thao, giúp tránh được các biến chứng tim của vận động viên như tim phì đại hay loạn nhịp hoặc tiêu cơ vân.
+ Khi luyện Y Cứu Bộ công, cách dồn sức ra quyền, dù thực hiện với tốc độ chậm nhưng có thể nhanh chóng tăng nhịp tim lên 110 nhịp/phút (tương đương đi bộ nhanh), lên 130 nhịp/phút (tương đương đang chạy), hoặc lên nhịp tim an toàn tối đa 160 nhịp/phút một cách dễ dàng mà không mệt, không phải gắng sức như tập các môn thể thao khác.
+ Việc tăng nhanh nhịp tim bằng luyện công giúp tăng lượng máu mang oxy và dưỡng chất cung cấp cho mọi cơ quan với tốc độ vừa phải, vận động các nhóm cơ không cần gắng sức giúp tránh việc tim quá tải khi phải cung cấp tức thì lượng oxy lớn cho toàn bộ cơ thể như trong trường hợp luyện tập thể thao.
Qui trình thi triển Y Cứu Bộ Công gồm 2 giai đoạn:
1-Giai đoạn khởi động: trong 5-7 phút đầu tiên, vận động YCBC sẽ làm nóng các huyết mạch và kinh lạc. Nhịp đánh tay sẽ trùng với nhịp thở 4-4 (4 nhịp hít vào, 4 nhịp thở ra). Giai đoạn nay chỉ cần đánh tay nhẹ nhịp nhàng theo nhịp nhún của chân. Nhịp tim sẽ tăng lên đến 100 - 110 nhịp/phút
2-Giai đoạn chữa lành: khi huyết mạch đã thông, thực hành YCBC để nâng nhịp tim lên 130 - 140 nhịp/phút, kết hợp với việc hít đầy thở sâu 4 nhịp (4 nhịp hít vào, 4 nhịp thở ra). Thực hành YCBC ở giai đoạn này trong 15-20 phút sẽ giúp hồi phục và tái tạo lại các cơ quan bị tổn thương.
Y Cứu Bộ Công kết hợp từ 5 chiêu thức, 5 đông tác tập riêng cho 5 cơ quan chức năng:
1/ Y Cứu Hạ Công - Hạ Công Hoá Tiêu - Hệ Tiêu hoá
2/ Y Cứu Trung Công - Trung Công Tinh Hội - Hệ Bài Tiết
3/ Y Cứu Hậu Công - Hậu Công Thần Bảo - Hệ Thần Kinh
4/ Y CứuThượng Công - Thượng Công Lập Phế - Hệ hô hấp
5/ Y Cứu Bách Bộ Công - Bách Bộ Tâm Khang - Hệ Tim mạch
Bài quyền được thực hiện bằng động tác tương tự như đi hoặc chạy bộ tại chỗ, phối hợp với cách đánh tay và vận động bụng, sườn, hông, lưng theo nhịp thở: 4 nhịp hít vào 4 nhịp thở ra, từ chậm tới nhanh.
Khi luyện tập cần đứng tấn ngang vừa phải, đủ vững chắc và đủ để 2 chân chuyển động nhún bước tại chỗ dễ dàng.
Kết hợp với sự chuyển động các bước tại chỗ, 4 nhịp đầu là 4 nhịp hít sâu vào, 4 nhịp sau 2 tay đánh ra quyền và ép phổi thở mạnh ra 4 nhịp liền nhau. Tay này tung quyền thì tay kia giật về, tạo phản lực để tăng sức mạnh cho đòn quyền. Đánh quyền bên nào thì sẽ chuyển trọng tâm cả người về phía bên chân đó, chân nhún xuống lập thăng bằng vững chắc khi ra quyền. Hai tay ra quyền đánh thẳng vào cùng hướng của chân.
Các động tác đánh tay và xoay người khác nhau sẽ tác động tương ứng với các cơ quan khác nhau:
1/ Hạ Công - Hệ Tiêu hoá - xếp 2 bàn tay như 2 thanh đao, đâm 2 tay xuống dưới, bụng đổ về phía trước - mục địch đề điều vận khí công của bao tử và của ruột, giúp trị các bệnh về bao tử và tiêu hoá
2/ Trung Công - Hệ Bài Tiết - Nắm hai tay lại thành đấm, đánh 2 nắm đấm theo chiều ngang, vai xoay tròn nghiêng sườn từng bên theo nhịp chạy - giúp trị các bệnh về gan, thận, tuỵ,…
3/ Hậu Công - Hệ Thần Kinh - Xếp bàn tay lại như móng vuốt của chim ưng (trảo). Đánh hai trảo từ trước ra sau, 2 khuỷu tay đánh ra sau, hướng xoay vào giữa lưng, xoay vai theo nhịp đánh tay trong khi vẫn giữ nguyên cột sống. Các động tác này để điều vận các bó dây thần kinh dọc 2 sống lưng - giúp trị các bệnh trầm cảm, đau đầu và mất ngủ
4/ Thượng Công - Hệ hô hấp - đánh 2 nắm tay từ dưới lên trên đồng thời từ sau ra trước mục đích giúp tăng cường hoạt động của phổi kết hợp nhịp thở, ép phổi hết mức khi thở ra và lúc hít vào thì giãn phổi tối đa để dưỡng khí sạch đi vào trong mọi nang phổi.
5/ Bách Bộ Công- Hệ Tim mạch - Chuyển về tư thế thuận vung tay thuận tiện nhất để có thể chạy tại chỗ với vận tốc nhanh vừa phải kết hợp nhịp thở - giúp tăng nhịp tim và mạch, giúp điều máu tới tất cả các cơ quan với nhanh nhiều và ổn định trong ít nhất 10 phút liên tục.
Trong tất cả các động tác cần phối hợp việc đánh tay, nắm tay đấm khi thở ra, xoè bàn tay khi hít vào, đi bộ hoặc chạy bộ tại chỗ và lắc người theo nhịp 4.
Mỗi nhóm vận động với bốn bước gọi là một Bộ - tương đương với 1 chu kỳ hô hấp, với 4 nhịp hít vào và 4 nhịp thở ra .
Khi tập ta sẽ đếm theo từng cặp 2 bộ, mỗi bộ 4 nhịp:
4 nhịp đầu hít vào, 4 nhịp sau thở ra:
hít - hít - hít - hít (Khẩu quyết: Y - Cứu - Bộ - Công)
thở - thở - thở - thở (khẩu quyết: Cải - Lão - Hoàn - Đồng).
Nhịp đếm cần vừa đủ thời gian để ta có thể thở sâu (hít vào hết cỡ làm đầy phổi bằng không khí tươi mới và sau đó thót bụng ép ngực thở hết không khí trong phổi ra).
Qui trình tập 2 giai đoạn:
Giai đoạn một là khởi động, 5 phút đầu tập với tốc độ chậm và nhẹ nhàng, sau đó từ từ nâng tốc độ và cường độ tập lên, nhịp đếm tăng nhanh và lực đánh ra của tay tăng lên.
Giai đoạn 1 giúp làm nóng cơ quan và từng bước tăng lượng oxy và lưu lượng máu chảy. Điểm quan trọng là ta tăng nhịp nhưng ở mức vừa phải để không tạo ra cảm giác đau hoặc cảm giác khó chịu. (Thường giai đoạn khởi động kéo dài khoảng 10 phút tuỳ vào thể trạng. Sẽ tăng nhịp nhanh nếu bạn khoẻ. Sẽ tăng chậm từ từ nếu mệt).
Giai đoạn 2 khi các cơ quan đã nóng lên, máu tươi đổ tới cơ quan đủ nhiều rồi thì cần duy trì tốc độ và cường độ tập luyện liên tục trong thời gian đủ dài 20-30 phút, thể trạng bị bệnh nặng thì cần cố gắng duy trì 10-15 phút mỗi lần tập luyện.
Cần thực hành tập luyện mỗi ngày. Có thể tập nhiều lần nhưng cần cách nhau ít nhất 6 tiếng giữa các lần tập. Đây là thời gian tối thiểu để các cơ quan được tái tạo và nhanh lành bệnh.
Tuỳ loại bệnh và tuỳ tình trạng bệnh sẽ cần tập với thời lượng khác nhau và tập trung vào các nhóm động tác khác nhau theo.
Một người có sức khoẻ ổn định có thể tập với mức độ như sau:
Mỗi bài bộ công cần tập 100 bộ (mỗi bộ gồm 4 nhịp thở ra và 4nhịp hít vào).
Bài tập sẽ theo tuần tự sau:
Khởi động cơ thể bằng 100 bộ Bách bộ tâm khang.
Tập tuần tự mỗi bài tập 100 bộ, các bài:
Hạ Công Hoá Tiêu
Trung Công Tinh Hội
Hậu Công Thần Bảo
Thượng Công Lập Phế
Bách Bộ Tâm Khang
Kết thúc buổi tập bằng thế Bách Bộ Công 100 bộ để điều hoà cơ thể, tăng gấp đôi lượng khí huyết tới các cơ quan, đẩy nhanh quá trình tự chữa lành.
Thực hành mỗi 1 bộ công sẽ kéo dài khoảng 5-7 phút tuỳ theo tốc độ - phụ thuộc vào thể trạng người tập luyện.
Để đơn giản bớt ko phải đếm, bạn có thể tập thử 100 bộ xem hết mấy phút rồi sau đó chỉ cần canh giờ.
Một buổi tập đúng và đủ bài trong 30 phút với nhịp tim trung bình 120-130 sẽ đốt cháy khoảng 200kcal, giúp giảm tức thì chỉ số đường huyết về mức bình thường , tăng gấp đôi lượng máu và tăng gấp hơn 3 lần lượng oxy cung cấp tới các cơ quan, tăng chuyển hoá năng lượng lên gấp hơn 4 lần.
Một buổi tập đủ hiệu quả cần thì cơ thể cần phải tiết rất nhiều mồ hôi (Đủ ướt hết lưng và ngực áo). Đây là biểu hiện của việc tập giúp tăng cao nhiệt độ cơ thể đạt ngưỡng cực đại, khiến cơ thể tiết ra protein sốc nhiệt (HSP70) và giúp kích hoạt cơ chế mTOR.
Các bài tập trên giúp đốt mỡ thừa, tạo các tác động giúp đẩy các chất căn bã hoặc các bẩn gây hại ra khỏi các cơ quan để máu tới mang đi, giúp đả thông các điểm bế tắc mạch và kinh lạc.
Để giữ cho cơ thể khoẻ mạnh cần tập ít nhất 1 lần mỗi ngày, sau khi ăn 1 giờ hoặc trước khi đi ngủ 1 giờ.
Để khoẻ mạnh và sống lâu, nên tập 2 lần mỗi ngày: Tập 1 lần 15-20 phút vào sáng sớm và 1 lần 20-30 phút sau bữa tối khoảng 1 giờ.
Để chữa trị bệnh tật của từng nhóm cơ quan chức năng, ta chỉ cần tập đúng bộ công chuyên trị cho cơ quan đó mỗi lần 500 bộ và kết hợp điều hoà thân thể 100 bộ toàn thân Bách Bộ Tâm Khang.
Bài tập của Y Cứu Bộ Công có ít động tác - mỗi bộ công chỉ có 1 động tác - giúp dễ nhớ dễ tập. Tuy nhiên để hiệu quả cần phải phối hợp nhịp đánh của 2 tay với nhịp chân bước và với nhịp thở sâu - 4 nhịp hít vào + 4 nhịp thở ra.
Khi tập đúng thì cơ thể sẽ tiết ra nhiều mồ hôi, bởi bài y cứu bộ công có mục đích nâng thân nhiệt củatất cả các cơ quan lên cao để cơ thể có được khả năng đề kháng cao nhất, giúp khởi động cơ chế tự chữa lành và tạo đủ độ nóng để làm bất hoạt các virus hoặc vi khuẩn gây bệnh.
Khi tập luyện cơ thể nóng lên sẽ tiết ra các protein sốc nhiệt (HSP-Heat Shock Protein), là loại nội tiết tố rất giá trị giúp bảo vệ các cơ quan, sẽ tạo ra một lượng lớn hormone tăng trưởng HGH là chất giúp kích hoạt quá trình tai sinh, giúp tái tạo lại những nơi bị tổn thương.
Việc tập luyện sẽ tăng nhịp tim giúp máu chảy nhanh và nhiều, làm giãn mạch nở phổi, tăng lượng Oxy trong máu tươi, tăng lượng Oxy cung cấp cho các tế bào - Giúp chữa trị các căn bệnh do chuyển hoá như tiểu đường mỡ máu, mỡ gan, bệnh tăng huyết áp, ngăn chặn đột quị, chữa trị các biến chứng bệnh tiểu đường, suy tạng, suy thận, chữa trị các bệnh đau đầu, trầm cảm, Azheilmer, Parkinson, và vô số các loại bệnh khác.
Lưu ý:
Tốc độ tập tiêu chuẩn là 4 giây 1 bộ (8 nhịp đếm). Tốc độ sẽ được tăng lên hay chậm xuống tuỳ vào tình hình sức khoẻ của người tập.
Nếu tim mạch ko được khoẻ, người tập cần tập luyện bắt đầu với tốc độ chậm 6 hoặc 7 giây 1 bộ, sau đó sẽ từ từ tăng nhanh lên 4 giây 1 bộ.
Khi cảm giác bị ép tim do tập tốc độ nhanh, không nên ngừng tập đột ngột, cần tiếp tục tập với tốc độ chậm lại thêm ít nhất 30 bộ trước khi ngừng hẳn.
Tốc độ tập nhanh với cường độ mạnh rất quan trọng đối với người bị các bệnh rối loạn chuyển hoá như mỡ máu, cao HA và Tiểu đường.
Thông thường khi luyện tập, đường huyết sẽ giảm ở người có đường huyết cao và tăng lên ở người có đường huyết thấp.
Với người đường huyết cao, luyện tập sẽ tiêu bớt lượng đường trong máu.
Ở người đường huyết thấp, trước khi tập cần được bổ sung đường và multi-vitamine (uống nước tăng lực). cơ thể sẽ chuyển hoá tạo năng lượng, giúp phục hồi các cơ quan bị tổn thương và đốt mỡ tạo cơ. Việc này rất có lợi cho người có HA thấp và đường huyết thấp.
Comments