Chữa suy thận và phục hồi thận
- bentrungson
- 7 thg 5
- 30 phút đọc
Đã cập nhật: 29 thg 5
Bệnh thận mạn tính (CKD - Chronic Kidney Disease) đang trở thành một vấn đề y tế toàn cầu nghiêm trọng với xu hướng gia tăng nhanh chóng trong các thập kỷ qua. Dưới đây là tổng quan về tình hình bệnh suy thận trên thế giới dựa trên các dữ liệu mới nhất

Tỷ lệ người mắc bệnh Suy thận mạn và xu hướng thế giới
• Năm 2021, toàn cầu ghi nhận khoảng 673,7 triệu người mắc bệnh thận mạn tính, tương đương 8,5% dân số thế giới.
• Số ca mắc mới trong năm 2021 là khoảng 19,9 triệu người, với tỷ lệ mắc mới chuẩn hóa theo tuổi là 233,6 ca trên 100.000 người.
• Tử vong do bệnh thận mạn (CKD) trong năm 2021 là 1,53 triệu người, với tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi là 18,5 trên 100.000 người.
• Gánh nặng bệnh tật đo bằng số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn tật (DALYs) là 44,5 triệu năm trong năm 2021.
• Từ năm 1990 đến nay, tỷ lệ mắc bệnh chuẩn hóa theo tuổi tăng trung bình hàng năm là 0,92%, cho thấy xu hướng gia tăng liên tục.
• Số người mắc CKD tại Mỹ: Khoảng 35,5 triệu người trưởng thành, tương đương 14% dân số trưởng thành.
• Số người mắc CKD tại Nhật: Khoảng hơn 13,3 triệu người, chiếm 13% dân số người trưởng thành. Con số này đang tăng đều theo mỗi năm.
• Số người mắc CKD tại Trung Quốc: Ước tính khoảng 82 triệu người trưởng thành mắc bệnh thận mãn tính trong giai đoạn 2020.
• Số người mắc CKD tại Thái Lan: Khoảng 11,6 triệu người, chiếm 17,5% dân số trưởng thành. Trong số này, khoảng 5,7 triệu người (8,6%) đang ở giai đoạn nặng và hơn 100.000 người cần lọc máu.
Tình hình bệnh suy thận tại Việt Nam
• Ước tính có hơn 8,7 triệu người trưởng thành mắc bệnh thận mạn tính, chiếm khoảng 12,8% dân số trưởng thành.
• Mỗi năm, có thêm khoảng 8.000 ca mắc mới, trong đó ngày càng xuất hiện nhiều bệnh nhân trẻ dưới 30 tuổi .
• Hiện có khoảng 26.000 người suy thận mạn tính giai đoạn cuối, và tử vong do bệnh thận mạn đứng thứ 8/10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam .
Gánh nặng kinh tế và xã hội
• Chi phí điều trị CKD đang gia tăng nhanh chóng. Tại Trung Quốc, gánh nặng kinh tế dự kiến tăng từ 179 tỷ USD năm 2019 lên 198 tỷ USD vào năm 2025.
• Hơn 80% bệnh nhân được điều trị thay thế thận (chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận) sống ở các nước phát triển, trong khi ở các nước đang phát triển, việc tiếp cận điều trị này còn hạn chế.
• Tại nhiều quốc gia Đông Nam Á, tỷ lệ bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối không được điều trị rất cao, dẫn đến hơn 1 triệu ca tử vong mỗi năm do không được điều trị.
Tác hại của bệnh suy thận
Đối với cá nhân
• Suy giảm chức năng cơ thể: Gây mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, suy dinh dưỡng và suy nhược cơ thể .
• Biến chứng tim mạch: Tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như tắc nghẽn mạch máu đến tim và suy tim sung huyết .
• Rối loạn thần kinh: Tích tụ chất độc hại trong máu có thể gây co giật, chuột rút, tê bì, hoặc suy giảm trí nhớ và nhận thức.
• Ảnh hưởng đến sinh lý: Ở nam giới, bệnh thường gây rối loạn cương dương, giảm sản xuất hormone testosterone; ở nữ giới, có thể gây rối loạn kinh nguyệt, giảm khả năng thụ thai .
Đối với xã hội
• Gánh nặng kinh tế: Chi phí điều trị cao, đặc biệt là chạy thận nhân tạo và ghép thận, gây áp lực lên hệ thống y tế và gia đình người bệnh.
• Giảm năng suất lao động: Người bệnh thường phải nghỉ làm để điều trị, ảnh hưởng đến năng suất lao động và kinh tế gia đình.
Các nguyên nhân chính gây bệnh
• Bệnh lý nền: Tiểu đường (40-45%) và tăng huyết áp (25-30%) là hai nguyên nhân chính gây tổn thương thận dẫn đến suy thận mạn tính .
• Viêm cầu thận: Viêm cầu thận cấp, hội chứng thận hư, viêm cầu thận mạn, viêm cầu thận do các bệnh hệ thống . (10-15%)
• Bệnh do uống các loại thuốc và độc chất (2-3%)
• Tắc nghẽn đường tiết niệu: Do phì đại tiền liệt tuyến, sỏi thận hoặc ung thư (1-2%)
• Lối sống không lành mạnh: Ăn nhiều đồ ăn chế biến sẵn, thừa năng lượng béo phì, lạm dụng chất kích thích, ít vận động... (5-10%)
Phương pháp điều trị hiện nay
1. Điều trị bảo tồn
• Kiểm soát huyết áp và đường huyết: Sử dụng thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II để kiểm soát huyết áp .
• Chế độ ăn uống hợp lý: Giảm muối, hạn chế protein, tăng cường rau xanh và trái cây.
• Theo dõi định kỳ: Kiểm tra chức năng thận và các chỉ số liên quan để điều chỉnh phác đồ điều trị kịp thời.
2. Điều trị thay thế thận
• Chạy thận nhân tạo: Lọc máu định kỳ để loại bỏ chất thải và nước dư thừa .
• Lọc màng bụng: Sử dụng màng bụng làm bộ lọc để loại bỏ chất thải.
• Ghép thận: Thay thế thận hỏng bằng thận khỏe mạnh từ người hiến.
Các triệu chứng suy thận mãn tính
Dưới đây là các triệu chứng suy thận mãn tính (CKD) theo từng giai đoạn, dựa trên mức lọc cầu thận (eGFR):
Giai đoạn 1: Tổn thương thận nhẹ (eGFR ≥ 90 ml/phút/1.73m²)
Triệu chứng: thường không có triệu chứng rõ ràng, bệnh chỉ được phát hiện qua xét nghiệm:
• Protein niệu vi thể
• Tăng huyết áp nhẹ
• Tiểu đêm
• Tăng nhẹ creatinin hoặc ure máu
• Có thể thấy siêu âm thận bất thường (thận teo nhỏ, nang…)
Giai đoạn 2: Suy thận nhẹ (eGFR 60–89)
Triệu chứng: vẫn còn kín đáo, nhưng có thể bắt đầu xuất hiện:
• Mệt mỏi nhẹ
• Tiểu đêm nhiều hơn
• Tăng huyết áp rõ hơn
• Suy giảm nhẹ khả năng tập trung
• Phù nhẹ nếu ăn mặn
Giai đoạn 3: Suy thận trung bình (eGFR 30–59)
Triệu chứng: bắt đầu xuất hiện thường hơn và rõ rệt hơn:
• Mệt mỏi nhiều, yếu sức
• Thiếu máu nhẹ đến vừa (da xanh, niêm nhợt)
• Chán ăn, buồn nôn nhẹ
• Ngứa da, da khô
• Phù chân, mặt rõ
• Tăng huyết áp khó kiểm soát
• Chuột rút về đêm, tiểu ít hơn
Giai đoạn 4: Suy thận nặng (eGFR 15–29)
Triệu chứng: tiến triển nặng, ảnh hưởng toàn thân:
• Mệt mỏi nghiêm trọng
• Thiếu máu nặng
• Chán ăn, buồn nôn, nôn
• Phù toàn thân
• Ngứa dữ dội, da sạm màu
• Rối loạn điện giải (tăng kali máu), dễ loạn nhịp tim
• Hơi thở có mùi ure
• Khó thở khi nằm, đau ngực (do tràn dịch màng phổi)
Giai đoạn 5: Suy thận giai đoạn cuối (eGFR <15)
Triệu chứng: nguy hiểm, cần lọc máu hoặc ghép thận:
• Mệt mỏi kiệt sức, mất khả năng lao động
• Chán ăn nặng, gầy sút
• Nôn mửa liên tục, tiêu hóa kém
• Co giật, lơ mơ, hôn mê (nhiễm độc niệu)
• Thiếu máu nghiêm trọng
• Huyết áp tăng cao hoặc tụt thất thường
• Tăng huyết áp kháng trị (không giả m khi uống thuốc hạ HA)
• Suy tim, loạn nhịp, tràn dịch màng tim
• Da sạm, ngứa dữ dội
Bên cạnh việc phân loại triệu chứng theo giai đoạn bệnh, dưới đây là phân loại theo nhóm những triệu chứng phổ biến nhất của suy thận mãn tính:
1. Triệu chứng toàn thân:
• Mệt mỏi kéo dài, kiệt sức dù nghỉ ngơi
• Chán ăn, buồn nôn, sụt cân
• Khó ngủ, mất ngủ về đêm
• Hơi thở có mùi amoniac (ure huyết cao)
• Da xanh xao, niêm mạc nhợt do thiếu máu
2. Triệu chứng tiết niệu:
• Tiểu nhiều ban đêm (đa niệu)
• Nước tiểu có bọt (do protein niệu)
• Giảm lượng nước tiểu ở giai đoạn cuối
• Tiểu máu vi thể hoặc tiểu máu đại thể
3. Triệu chứng phù – ứ dịch:
• Phù chân, phù mặt, nhất là buổi sáng
• Tăng cân do ứ dịch
• Khó thở do tràn dịch màng phổi
4. Triệu chứng tim mạch:
• Tăng huyết áp không kiểm soát được
• Đau ngực, hồi hộp, dễ loạn nhịp
• Nguy cơ suy tim, phì đại thất trái
5. Triệu chứng thần kinh – cơ:
• Chuột rút về đêm
• Tê bì tay chân, giảm cảm giác
• Run tay, co giật (giai đoạn cuối)
• Mất tập trung, ngủ gà gật, hôn mê (nặng)
• Ngứa toàn thân, nhất là về đêm
• Da khô, sạm màu, có thể đóng vảy
• Dễ bị bầm tím, chảy máu
* LƯU Ý :
Không phải cứ xuất hiện một vài triệu chứng là có thể xác định chắc chắn một người bị suy thận mãn tính. Tuy nhiên, nếu một người có từ 2–3 triệu chứng trở lên sau đây xảy ra đồng thời và kéo dài, đặc biệt kèm bất thường trong xét nghiệm máu hoặc nước tiểu, thì khả năng bị suy thận là rất cao.
Những triệu chứng đáng nghi nhất khi xuất hiện cùng lúc:
• Tiểu đêm nhiều, tiểu ít hoặc nước tiểu có bọt kéo dài
• Phù chân/mắt, nhất là sáng sớm hoặc sau ăn mặn
• Mệt mỏi mạn tính, chán ăn, sụt cân
• Ngứa da toàn thân, nhất là về đêm
• Tăng huyết áp khó kiểm soát
• Hơi thở có mùi ure/amoniac
• Thiếu máu (da xanh, niêm nhợt) dù ăn uống bình thường
• Chuột rút, tê bì tay chân về đêm
Chẩn đoán xác định suy thận sẽ cần thực hiện thêm:
1. Xét nghiệm máu:
• Creatinin máu tăng
• Ure máu tăng
• eGFR < 60 ml/phút/1.73m² (kéo dài > 3 tháng)
2. Xét nghiệm nước tiểu:
• Protein niệu hoặc albumin niệu
• Hồng cầu niệu (tiểu máu vi thể)
3. Siêu âm thận:
• Thận teo, xơ hóa, có nang…
Việc xác định càng sớm bệnh suy thận thì khả năng hồi phục hoàn toàn sẽ càng cao. Vì vậy, đặc biệt không nên chủ quan khi xuất hiện những triệu chứng bệnh nêu trên có lặp lại hoặc vài triệu chứng cùng lúc.
CHỮA BỆNH SUY THẬN VÀ HỒI PHỤC THẬN BẰNG Y CỨU PHÁP
Suy thận là một bệnh nguy hiểm nhưng thường rất khó nhận biết ở các giai đoạn đầu 1-2-3 của bệnh. Do hầu hết các cơ quan trong cơ thể chúng ta có năng lực lớn gấp 2-3 lần nhu cầu bình thường. Vì vậy, khi thận bị hư hỏng chỉ còn 50-60% thì mới xuất hiện các triệu chứng đâu tiên.
Và khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên, người bệnh lại thường nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác. Khi căn bệnh đã trở nên nghiêm trọng, người bệnh lúc xét nghiệm máu và phát hiện ra bệnh thì thường đã vào giai đoạn nặng 3a-3b hoặc thậm chí là giai đoạn 4.
Quá trình tổn thương thận thường xảy ra từ từ khó nhận biết, vì vậy người bệnh khi bước vào những giai đoạn muộn thường sẽ phải chịu nhiều đau đớn, phải tốn nhiều chi phí và thời gian chữa trị. Thêm nữa là các bác sĩ hiện nay luôn khẳng định rằng bệnh suy thận là không thể phục hồi, do vậy tạo ra sự căng thẳng và lo sợ rất lớn cho bệnh nhận, khiến việc điều trị càng trở nên khó khăn và phức tạp.
Phương pháp của Y Cứu Pháp chữa trị và hồi phục thận bị suy mãn tính là sự cộng hưởng kỳ diệu sức mạnh chữa bệnh từ 5 liệu pháp có lịch sử chữa bệnh rất hiệu nghiệm từ hàng ngàn năm qua và với chi phí vô cùng nhỏ. Yêu cầu duy nhất cần có để khỏi bệnh chính là sự hiểu biết và cam kết của người bệnh trong việc thực hành đúng đủ các liệu pháp chữa bệnh.
A. Thông tin chính thức: Suy thận là bệnh có khả năng hồi phục:
Cho tới nay, các bác sĩ chuyên khoa đều nói rằng Suy thận mãn tính là căn bệnh không thể chữa được do thận không thể hồi phục được khi đã bị hư hỏng.
Tại Trung tâm Y Cứu Nhiệt Liệu Pháp TP.HCM, chúng tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp bệnh nhân đã hồi phục được chức năng của thận và lấy lại được cuộc sống của người bình thường. Với trường hợp hồi phục thận gần đây nhất, người bệnh suy thận mãn tính do biến chứng tiểu đường sau một liệu trình 14 tuần đã hồi phục được hơn 25 đơn vị lọc cầu thận sau thời gian 3 tháng.
Dựa trên kết quả các nghiên cứu về sự tái sinh và hồi phục thận từ nhiều quốc gia, chúng tôi có thể tự tin khẳng định rằng hoàn toàn có thể hồi phục lại chức năng của thận đã bị suy mãn tính.
Trong cơ thể người, có hai cơ chế giúp hồi phục lại các cơ quan bị hư hại vì bất cứ lý do gì:
Cơ chế Tái tạo tế bào (Proliferation)- là sự nhân lên, tạo ra tế bào mới từ việc phân chia các tế bào còn lại
Cơ chế Tái sinh tế bào mới (Neogenesis) - là sự tạo thành tế bào mới từ các tế bào gốc nội sinh.
Thận của con người ngừng phát triển về kích thước và cấu trúc vào khoảng 2–3 tuổi, khi đó:
• Số lượng nephron (đơn vị lọc của thận) đã hoàn chỉnh (khoảng 1 triệu nephron/thận).
• Kích thước thận gần đạt mức như ở người lớn.
Tuy nhiên:
• Chức năng thận (cụ thể là mức lọc cầu thận – GFR) vẫn tiếp tục hoàn thiện và tăng dần đến khoảng tuổi 20–25, rồi sau đó duy trì ổn định một thời gian.
• Sau khoảng tuổi 40, chức năng thận bắt đầu giảm dần theo sinh lý, với tốc độ trung bình 0,75–1 mL/phút (tương đương 1% chỉ số lọc cầu thận eGFR) mỗi năm.
Các nghiên cứu về đề tài hồi sinh thận bị suy đều chỉ ra rằng: Trong suốt đời người, một số thành phần của nephron – đặc biệt là tế bào ống thận (tubular cells) – khi bị tổn thương chết đi sẽ được tái sinh nhờ vào tế bào gốc nội sinh (renal progenitor/stem cells). Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự hồi sinh toàn bộ các thành phần của nephron.
Thông tin chi tiết:
1. Những thành phần đã có bằng chứng về khả năng tái sinh:
• Tế bào ống thận gần và xa (proximal/distal tubular epithelial cells):
• Có khả năng tự tăng sinh sau tổn thương cấp (ví dụ như thiếu máu, nhiễm độc).
• Các tế bào gốc nội tại nằm dọc ống thận có thể tái tạo cấu trúc ống nếu nền mô chưa bị xơ hóa.
• Tế bào nội mô mao mạch quanh ống thận cũng có thể phục hồi phần nào.
2. Những thành phần chưa có chứng cứ về khả năng tái sinh :
• Cầu thận (glomerulus):
• Tế bào podocyte – tế bào đặc hiệu trong màng lọc cầu thận – khó tái sinh, mất đi thường không phục hồi.
• Màng nền (basement membrane) và cấu trúc nephron nếu bị hủy hoại toàn phần sẽ không thể tái tạo được .
• Các thành phần bị sẹo hóa vĩnh viễn sau tổn thương (do đái tháo đường, viêm cầu thận…), sẽ không thể tái sinh được.
3. Giới hạn của tái sinh nội sinh thận dựa trên các nghiên cứu:
Tái sinh chỉ diễn ra tốt khi:
• Tổn thương nhẹ–trung bình, chưa xơ hóa mô.
• Tuổi sinh học còn trẻ.
• Môi trường vi mô có khả năng chống viêm, chống oxy hóa.
• Khi tổn thương mạn tính hoặc tuổi cao: sự tăng sinh bị ức chế, chuyển sang xơ hóa thay vì hồi phục.
B. Các bằng chứng hồi phục thận bị suy:
Bằng chứng y văn và lâm sàng cho thấy các trường hợp suy thận mạn tính (CKD) giai đoạn 3 có thể cải thiện eGFR từ 10–30%, tùy vào nguyên nhân và tình trạng bệnh.
1. Những trường hợp CKD có thể phục hồi eGFR (tăng 25% hoặc hơn)
Nguyên nhân : Suy thận cấp trên nền mạn (AKI on CKD)
Khả năng hồi phục : Rất cao (20–50% eGFR cải thiện)
Điều kiện cần : Loại bỏ được các nguyên nhân gây cấp sớm (nhiễm trùng, mất nước, dùng thuốc độc thận)
Nguyên nhân : Viêm thận kẽ (Interstitial nephritis)
Khả năng hồi phục : Trung bình – Cao (15–40%)
Điều kiện cần : Được phát hiện sớm và điều trị đúng (ngưng thuốc, corticoid đúng chỉ định)
Nguyên nhân : Viêm cầu thận tăng sinh (Proliferative GN)
Khả năng hồi phục : Trung bình (10–30%)
Điều kiện cần : Được trị liệu kịp thời (ức chế miễn dịch, giảm viêm, tăng tuần hoàn, tăng tái tạo)
Nguyên nhân : Bệnh thận do đái tháo đường giai đoạn sớm (Diabetic kidney disease – DKD)
Khả năng hồi phục : Trung bình (10–30%)
Điều kiện cần : Kiểm soát tốt glucose, huyết áp, protein niệu chặt chẽ
Nguyên nhân : Hẹp động mạch thận (Renal artery stenosis)
Khả năng hồi phục : Cao (20–40%)
Điều kiện cần : Can thiệp tốt tái tưới máu (đặt stent, phẫu thuật) đúng lúc
2. Các yếu tố quyết định khả năng hồi phục eGFR
Phát hiện sớm tổn thương (CKD G2–G3a)
Loại bỏ nhanh nguyên nhân cấp tính (AKI, nhiễm trùng, thuốc độc thận)
Kiểm soát tốt huyết áp, đường huyết, lipid máu
Chế độ ăn giảm đạm hợp lý
Không có xơ hóa nặng (Fibrosis ít trên sinh thiết hoặc siêu âm Doppler)
Tăng sinh tế bào ống thận còn hoạt động tốt
3. Dữ liệu y văn (có bằng chứng rõ ràng)
– Nghiên cứu 2013, Journal of the American Society of Nephrology:
Trong 195 bệnh nhân CKD G3 (eGFR ~45 mL/min), 24% cải thiện eGFR >20% sau 12 tháng điều trị nguyên nhân và kiểm soát huyết áp chặt chẽ.
– Nghiên cứu 2020, Kidney International Reports:
Ở bệnh nhân “AKI on CKD”, 36% bệnh nhân phục hồi eGFR >25% sau 6 tháng khi được can thiệp đúng lúc.
4. Ví dụ thực tế ( trường hợp lâm sàng điển hình)
a. Bệnh nhân nữ 65 tuổi, tiểu đường type 2, Suy thận Giai đoạn 3b
eGFR=38 mL/min)
– Bị nhiễm trùng tiểu tái phát phải dùng thuốc kháng viêm NSAIDs
– Creatinin từ 1.6 mg/dL tăng lên 2.5 mg/dL (eGFR giảm còn 28 mL/min)
→ Sau 6 tuần trị liệu: Ngưng NSAIDs, kháng sinh đúng, chế độ thực dưỡng đúng (điều chỉnh glucose, giảm đạm), chế độ thở và vận động đúng
→ eGFR phục hồi lên 35 mL/min (~25% cải thiện)
b. Bệnh nhân nam 60 tuổi, bị huyết áp cao, mỡ gan, mỡ máu, tiểu đường type 2, Suy thận Giai đoạn 2, eGFR=73 (mL/min)
– Không kiểm soát tốt đường huyết, suy thận kéo dài trong 2 năm
→ Sau 14 tuần trị liệu: Uống thuộc kiểm soát huyết áp, chế độ thực dưỡng đúng (hạn chế glucose, kiêng đường, tăng cường rau xanh và đạm thực vật), chế độ thở và vận động đúng, thực hành giấc ngủ sâu
→ eGFR phục hồi lên 95,82 mL/min (~23% cải thiện)
Tất cả các thông tin đều chỉ ra rằng:
Hầu hết các trường hợp suy thận đều có thể hồi phục. Bệnh nhân có thể phục hồi eGFR được 25% hoặc hơn nữa, đặc biệt nếu:
1. Xử lý nhanh được các yếu tố cấp tính
2. CKD chưa xơ hóa nặng (ở giai đoạn G2–G3)
3. Kiểm soát tốt huyết áp – đường huyết – protein niệu
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HỒI PHỤC eGFR ≥ 25%
Giai đoạn CKD: G2 (nhẹ)
eGFR (mL/min): 60–89
Creatinin (mg/dL): 0.9–1.2 (nữ) 1.0–1.3 (nam)
Protein niệu (g/ngày): < 0.5 g/ngày (vi đạm niệu)
Xơ hóa thận: Không xơ hóa hoặc rất nhẹ
Khả năng hồi phục: Cao (30–50%)
Giai đoạn CKD: G3a (trung bình nhẹ)
eGFR (mL/min): 45–59
Creatinin (mg/dL): 1.3–1.5
Protein niệu (g/ngày): 0.5–1.0 g/ngày
Xơ hóa thận: Xơ hóa nhẹ < 15%
Khả năng hồi phục: Trung bình – cao (20–40%)
Giai đoạn CKD: G3b và G4 (trung bình nặng)
eGFR (mL/min): 15–44
Creatinin (mg/dL): 1.6–2.0
Protein niệu (g/ngày): 1.0-2.0
Xơ hóa thận: Xơ hóa khá cao > 40%
Khả năng hồi phục: Trung bình – thấp (10–20%)
Tóm tắt đơn giản dễ nhớ:
eGFR > 30 + Protein niệu < 1.5 g/ngày + Xơ hóa nhẹ → Hồi phục eGFR 25% hoặc hơn là rất khả thi nếu kiểm soát nguyên nhân và trị liệu tốt
eGFR < 30 + Protein niệu > 2 g/ngày + Xơ hóa nhiều → Hồi phục 10–20% hoặc ngăn chặn sự tiến triển bệnh là khả thi nếu kiểm soát nguyên nhân và trị liệu tốt.
Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý “thận có khả năng hồi phục tốt”
(Có thể dùng để đánh giá nhanh cho bệnh nhân)
Siêu âm thận không teo (chiều dài > 9 cm mỗi bên)
Mô thận còn bảo tồn tốt
Protein niệu giảm khi dùng ACEi/ARB
Cầu thận còn đáp ứng thuốc tốt
Thiếu máu nhẹ hoặc chưa có thiếu máu
Thận chưa hư tủy (erythropoietin còn hoạt động)
Kali máu bình thường
Ống thận còn chức năng tốt
Không có phù hoặc chỉ phù nhẹ
Chức năng lọc + tái hấp thu chưa mất hoàn toàn
Kết luận chung:
– Nếu bệnh nhân CKD giai đoạn G2–G3 + protein niệu thấp + không xơ hóa nhiều → Liệu trình phục hồi có thể cải thiện eGFR 25–40% trong 3–6 tháng
– Nếu CKD giai đoạn G4 hoặc G5 → mục tiêu khả thi là bảo tồn chức năng chậm tiến triển, duy trì ổn định. Kỳ vọng hồi phục 25% là khó và sẽ cần rất nhiều nỗ lực trị liệu.
Chiến lược chữa trị và phục hồi suy thận bằng Y Cứu Pháp:
Y Cứu Pháp dựa trên 5 trụ cột chính là ăn uống, thở, vận động, giấc ngủ và nhiệt liệu pháp – tức là những hoạt động thường nhật trong đời sống. Cái hay của Y Cứu Pháp nằm ở chỗ, đây không phải là một liệu trì đòi hỏi kỹ thuật cao siêu hay dụng cụ tân tiến, mà chỉ là việc thực hành đúng và đều đặn các thói quen sống phù hợp với tự nhiên.
Hiệu quả của Y Cứu Pháp không chỉ đến từ việc giải quyết triệu chứng cấp tính bên ngoài, mà vượt trội ở khả năng kích hoạt lại cơ chế tự phòng vệ và tự hồi phục của cơ thể. Khi cơ thể được cân bằng (Bình) hoạt động của tấ cả các cơ quan, sống đúng với những giá trị tự nhiên nhất, sự mệt mỏi, đau ốm, bệnh tật sẽ bị đẩy lùi xa, cho bạn sự an khang tự tại (An) - Đây chính là ý nghĩa của câu chúc nhau " Bình An".
Điểm mạnh nổi bật của Y Cứu Pháp chính là sự đơn giản, dễ tiếp cận và dễ thực hành đối với mọi đối tượng, đặc biệt là trong môi trường sống hiện đại đầy căng thẳng và bận rộn hiện nay.
Y Cứu Pháp không chỉ là một hình thức chăm sóc sức khỏe mà còn là một triết lý sống. Việc áp dụng nó vào cuộc sống hàng ngày mang đến lợi ích lâu dài, bền vững và toàn diện.
Để đạt được mục tiêu chính là tái tạo lại các bộ phận của thận bị tổn thương, việc cần thiết là phối hợp và tạo sự cộng huởng cả 5 liệu pháp cơ bản của Y Cứu Pháp:
1- Dùng Nhiệt Liệu Pháp chườm nóng vùng thận
2- Thực hành thở sâu toàn phổi Nội Khí Công
3- Thực hành vận động thế Trung Công của Y Cứu Bộ Công
4- Áp dụng Dinh dưỡng xanh
5- Thực hiện Giấc ngủ sâu Tái sinh
(Bạn có thể đọc để biết rõ về 5 liệu pháp này của Y Cứu Pháp trong mục Tàng Thư Y Cứu )
1/ Dùng Nhiệt Cứu chườm nóng vùng thận
Cơ chế tác động của phương pháp chườm nóng thận
1a. Giãn mạch tại chỗ (vasodilation)
Tăng lưu lượng máu đến tiểu động mạch đến → Tăng cung cấp oxy và dinh dưỡng cho cầu thận & ống thận
1b. Tăng dòng máu tĩnh mạch & bạch huyết
Giảm ứ trệ – phù nề mô kẽ → Giảm áp lực mô quanh nephron → Bảo vệ tế bào thận
1c. Giảm co mạch do stress – hệ thần kinh giao cảm
Giảm hoạt hóa RAAS (hệ renin-angiotensin) → Giảm xơ hóa mạch máu thận & cầu thận
1d. Kích thích tiết Nitric Oxide (NO)
NO giúp giãn mạch vi mô, bảo vệ nội mô mạch máu cầu thận
1e. Tăng trao đổi chất tế bào (cell metabolism)
Kích thích proliferation phát triển thêm số lượng tế bào ống thận → Hỗ trợ tái tạo ống thận
1f. Giảm đau vùng thắt lưng (nếu có triệu chứng)
Giãn mạch – Tăng tuần hoàn làm giảm đau nhanh chóng → Hỗ trợ thư giãn toàn thân, giảm huyết áp nhẹ
Lợi ích cụ thể giúp tái tạo từng phần trong nephron
Tại Cầu thận
Tăng tưới máu cầu thận → Giảm stress cơ học lên podocyte → Giảm protein niệu gián tiếp
Tại Mạch máu thận
Giãn tiểu động mạch đến → Giảm xơ hóa vi mạch lâu dài
Tại Ống thận
Tăng oxy và dinh dưỡng → Hỗ trợ hồi phục tế bào ống tổn thương nhẹ
Điều kiện chườm nóng để đạt lợi ích (rất quan trọng)
– Nhiệt độ: 40–42°C (ấm sâu, không quá nóng)
– Thời gian: 20–30 phút/lần, 2 lần/ngày
– Vị trí: Vùng lưng ngang đốt sống T12–L2 (khoảng bể thận – niệu quản đầu)
– Chống chỉ định: Suy thận giai đoạn cuối có phù nhiều
Chườm nóng thận đúng cách giúp giãn mạch – tăng tưới máu – giảm xơ hóa – hỗ trợ tái tạo nhẹ tế bào → gián tiếp giúp bảo tồn và phục hồi chức năng lọc của thận.
2- Thực hành thở sâu toàn phổi Nội Khí Công
Lợi ích của thở toàn phổi Nội Khí Công:
2a. Tăng oxy máu (SpO₂)
Cung cấp nhiều oxy hơn cho cầu thận và ống thận, đặc biệt vùng tủy thận (vốn rất dễ thiếu oxy)
2b. Tăng lưu lượng máu toàn thân (qua tăng áp lực âm trong lồng ngực)
Tăng tưới máu vi mạch thận → Giảm tình trạng thiếu máu cục bộ (ischemia) mạn tính của nephron
2c. Giảm stress giao cảm – kích hoạt phó giao cảm (parasympathetic)
Giảm RAAS (renin–angiotensin) → Giảm co mạch thận – Giảm huyết áp cầu thận → Bảo vệ podocyte & mạch máu
2e. Giảm viêm toàn thân (anti-inflammatory effect)
Giảm cytokine viêm → Giảm xơ hóa cầu thận – mô kẽ thận
2f. Cải thiện độ kiềm hóa máu nhẹ (alkalosis nhẹ)
Giảm toan máu (acidosis) → Giảm gánh nặng chuyển hóa cho ống thận
Thở toàn phổi Nội khí công giúp → Tăng oxy – Giảm viêm – Bảo vệ vi mạch – Giảm xơ hóa → Hỗ trợ bảo tồn cầu thận & ống thận
Điều kiện thở đúng để đạt lợi ích tối đa (rất quan trọng)
– Thở chậm rãi theo nhịp 4-4-6-2 (4 nhịp hít vào - ngưng 4 nhịp - 6 nhịp thở ra - ngưng 2 nhịp). Chú ý khi hít vào thật sâu, nở bụng ngực hơi ưỡn ra để giãn phổi tối đa, khi thở ra ép ngực hóp bụng tống hết khí cặn trong đáy phổi ra).
– Thời gian: 10–15 phút/lần, 2-3 lần/ngày
– Khi thở cần nhẹ nhàng, không nên gắng sức
3- Thực hành vận động thế Trung Công của bài quyền Y Cứu Bộ Công kết hợp thở sâu
Các Lợi ích của Y Cứu Bộ Công (thế Trung Công) kết hợp thở sâu
1. Tăng tuần hoàn ngoại vi & nội tạng
Tăng lưu lượng máu thận → Giảm thiếu máu vi mô
2. Tăng nhịp tim nhẹ (~10–20%)
Tăng cung lượng tim → Tăng tưới máu thận mà không gây stress cầu thận
3. Tăng dẫn lưu bạch huyết (qua chuyển động cơ nhẹ nhàng)
Giảm ứ dịch mô kẽ thận → Giảm viêm kẽ & áp lực mô quanh nephron
4. Giảm đề kháng insulin – Cải thiện chuyển hóa
Giảm glucose máu & mỡ máu → Giảm tổn thương nội mô vi mạch thận
5. Giảm protein niệu (nếu tập đều đặn)
Nhờ ổn định huyết áp – Giảm áp lực lọc cầu thận
Y Cứu Bộ Công giúp → Tăng tuần hoàn – Giảm viêm mô kẽ – Bảo vệ vi mạch – Giảm stress và ổn định chuyển hóa → Bảo tồn nephron còn lại, Giảm tiến triển suy thận, Hỗ trợ hồi phục eGFR
Điều kiện thực hành đúng thế Trung Công của Y Cứu Bộ Công để đạt lợi ích tối đa (rất quan trọng)
– Đứng thế Trung tấn vững chắc, lưng hơi cúi, hai chân nhún tuần tự theo nhịp như đang đi bộ tại chỗ. Nhún bên chân nào thì liền đó tung đấm tay bên đó ra hướng ngang ngực. Tuần tự nhún bên nào thì tung đấm bên đó. Khi bắt đầu cần làm chậm và nhẹ. Kết hợp nhịp đấm trùng với nhịp thở 4-4 (4 nhịp hít vào - 4 nhịp thở ra). Chú ý khi hít vào thật sâu, hơi ưỡn ngực để giãn phổi tối đa, khi thở ra ép hơi cúi ngực hóp bụng tống hết khí trong phổi ra).
– Thời gian: 15–20 phút/lần, 2 lần/ngày
– Liệu pháp vận động kết hợp hô hấp này có mục đích là tăng lượng oxy vào phổi và tăng nhịp tim.
Chú ý: Cần giữ cho nhịp tim trong giới hạn phù hợp, do nhịp tim quá cao sẽ gây áp lực lên thận và kích thích quá trình xơ hóa kẽ thận.
Qui định nhịp tim vận động cho bệnh nhân suy thận mạn:
Nhịp tim cần trong khoảng 50-60% nhịp tim tối đa.
Cách tính Nhịp tim tối đa = 220- (Số tuổi của bệnh nhân)
Đối với bệnh nhân lớn tuổi có thể dựa vào bảng dưới đây để xác định nhịp tim khi vận động:
Bệnh giai đoạn G4 - G5 không được vượt quá 85 nhịp/phút
Bệnh giai đoạn G3b không được vượt quá 100 nhịp/phút
Bệnh giai đoạn G3a không được vượt quá 110 nhịp/phút
Bệnh giai đoạn G2 không được vượt quá 125 nhịp/phút
Không có giới hạn cho giai đoạn G1 (eGFR >90 mL/phút)
4- Áp dụng Dinh dưỡng xanh - Thực dưỡng Trường sinh
Lợi ích của liệu pháp thực dưỡng xanh đối với hồi phục thận
Giảm viêm hệ thống (giảm IL-6, TNF-α, CRP)
Giảm viêm vi cầu thận & mô kẽ thận (interstitium)
Chống oxy hóa mạnh (giảm ROS)
Giảm tổn thương màng tế bào nephron – bảo tồn tế bào ống thận
Tăng sinh nitric oxide (NO)
Giãn mạch cầu thận – Tăng tưới máu vi mô – Giảm xơ hóa cầu thận
Cân bằng insulin – glucose (low-GI, tăng adiponectin)
Giảm tổn thương thận do glucose cao (diabetic nephropathy)
Tăng chất xơ – prebiotic
Cân bằng hệ vi sinh ruột – Giảm uremic toxin (độc tố urê máu)
Bổ sung vi chất vi lượng (Mg, Zn, Se, vit D)
Tăng tái tạo – giảm chết tế bào (apoptosis) – Hỗ trợ proliferation
Thực dưỡng xanh là công cụ hữu hiệu để Chống viêm, Chống oxy hóa, Tăng tưới máu vi mô, Tăng sinh tế bào, giúp Bảo vệ nephron
4a. Nhóm thực phẩm dinh dưỡng – thực phẩm chức năng cụ thể cho hồi phục thận
Thực phẩm giàu flavonoids – polyphenols (giảm viêm – tăng NO)
Nghệ (curcumin)
Chống viêm – Giảm xơ hóa thận
Trà xanh – bột trà xanh
Giảm viêm, tăng NO
Rau cần tây – rau mùi
Giảm huyết áp nhẹ – Tăng NO
Tỏi – Hành tím
Chống viêm – Chống xơ hóa vi mạch
Thực phẩm giàu chất xơ – prebiotic (giảm độc tố ở thận)
Gạo lứt huyết rồng (giàu GABA, chất xơ tan)
Cải thiện insulin, giảm uric acid
Đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen
Chống viêm, giàu Mg – Zn
Khoai lang, bí đỏ, hạt sen
Cân bằng đường huyết – tăng tryptophan giúp ngủ sâu
Thực phẩm giàu vi chất – tăng sinh tế bào
Magie (Mg)
Có trong: Mè đen, đậu đen, hạt bí
Giảm viêm, tăng sinh tế bào
Kẽm (Zn)
Có trong: Hạt bí, mè đen
Tái tạo mô thận
Selen (Se)
Có trong: Mè đen, hạt hướng dương
Chống oxy hóa
Vitamin D3 (qua việc phơi nắng buổi sáng)
Tăng miễn dịch, giảm viêm cầu thận
Nhóm thực phẩm chức năng (cần bổ sung)
Curcumin phytosome (nano nghệ)
Liều khuyến nghị: 500–1000 mg/ngày
Chống viêm mạnh, giảm xơ hóa
Omega-3 (DHA/EPA)
Liều khuyến nghị: 1000 mg/ngày
Giảm viêm, cải thiện vi tuần hoàn
Probiotic + prebiotic
Liều khuyến nghị: 5–10 tỷ CFU/ngày
Giảm độc tố urê, cân bằng vi sinh
Vitamin D3 + K2
Liều khuyến nghị: 1000–2000 IU/ngày
Giảm viêm, bảo vệ vi mạch thận
Magnesium glycinate
Liều khuyến nghị: 200–300 mg/ngày
Chống viêm – tái tạo tế bào
4b. Nguyên tắc phối hợp thực tế cho bạn (bữa ăn mẫu)
Công thức mỗi bữa:
→ 60% tinh bột chậm (gạo lứt, khoai)
→ 25% đạm thực vật (đậu hũ, đậu đen, đậu đỏ)
→ 15% rau xanh + gia vị chống viêm (rau cần, nghệ, hành tỏi)
Tóm tắt lợi ích cốt lõi
Thực dưỡng xanh = Tăng sinh tế bào + Giảm viêm + Giảm xơ hóa + Cải thiện eGFR + Bảo tồn nephron
5- Thực hiện Giấc ngủ Tái sinh (Regenerative Sleep)
I. Lợi ích của Giấc ngủ tái sinh đối với hồi phục thận
• Tăng tiết HGH (Human Growth Hormone) từ tuyến yên (đỉnh từ 22h–2h sáng)
• Tăng tái tạo tế bào ống thận (tubular cells) & vi mạch (capillaries)
• Tăng IGF-1 (Insulin-like Growth Factor 1)
• Tăng sinh (proliferation) tế bào thận, giảm chết tế bào (apoptosis)
• Giảm cortisol – ức chế trục stress
• Giảm viêm mạn tính – Giảm xơ hóa mô thận
• Tăng sản xuất erythropoietin (EPO)
• Cải thiện thiếu máu thận (nếu có áp dụng thở Nội khí công và ngâm chân nước nóng trước khi ngủ), giúp tăng tưới máu vi mạch thận
• Kích hoạt tế bào gốc nội sinh (endogenous stem cells)
• Tăng tái tạo nephron, hỗ trợ hồi phục cầu thận & ống thận
• Ổn định hệ thần kinh tự chủ (giảm giao cảm – tăng phó giao cảm )
• Giảm áp lực cầu thận – Giảm tổn thương vi mô cầu thận
Tóm lại: Giấc ngủ tái sinh kích hoạt đồng thời 3 yếu tố phục hồi thận
→ Tạo ra lượng lớn hormone tăng trường HGH
→ Tăng sinh tế bào gốc – Giảm viêm – Tăng tưới máu
→ Giúp tái tạo thêm các tế bào thận, cải thiện eGFR, giảm protein niệu, bảo tồn nephron.
II. Cách thực hiện Giấc ngủ tái sinh (Regenerative Sleep Protocol)
Khung giờ vàng (cho Giấc ngủ sâu nhất – HGH cao nhất)
21h30–22h: Bắt đầu ngủ
22h–2h: Đỉnh HGH – IGF1
2h–4h: Tái tạo mô, phục hồi vi mạch
4h–6h: Chuyển hóa mỡ & điều hòa miễn dịch
4 bước chuẩn bị cho Giấc ngủ tái sinh
Bước 1. Làm ấm thận – tăng lưu thông
Ngâm chân 40°C 15–20 phút + Chườm nóng thận 10 phút
20h–20h30
Bước 2. Giảm cortisol – thư giãn não
Thiền thở Nội khí công 10 phút (thở bụng sâu, chậm)
20h30–21h
Bước 3. Ổn định đường huyết – gan
Ăn nhẹ nắm nhỏ hạt sen hoặc bí đỏ hấp (chứa tryptophan, Mg)
21h00
Bước 4. Tắt sóng điện tử – phòng tối hoàn toàn
Không dùng điện thoại, wifi, đèn sáng
21h30
Yếu tố then chốt
• Ngủ đủ 7–8h (ít nhất 4 giờ ngủ sâu đầu tiên)
• Huyết áp ở mức chuẩn 120/80mmHg
• Đường huyết ở mức đói 80-100 mg/dL
• Phòng ngủ nhiệt độ 25–26°C
• Phòng ngủ tối gần như hoàn toàn
• Đầu giường thấp hơn chân giường 5–10cm (tăng máu về thận) (nếu thực hiện được)
III. Yêu cầu thực hiện đúng liệu pháp
Ngủ sâu, đủ giờ, đúng khung sinh học → Tăng HGH – IGF1 – Tế bào gốc – Phục hồi nephron
Đây là trụ cột không thể bỏ qua nếu muốn eGFR tăng – phục hồi thận bền vững
LIỆU TRÌNH 14 NGÀY HỒI PHỤC THẬN (Proliferation Protocol)
Mỗi bệnh nhân sẽ có sự khác biệt về tình trạng của bệnh, tình hình sức khỏe và thể trạng riêng biệt. Do vậy phác đồ điều trị cũng sẽ được chúng tôi xây dựng riêng cho từng cá nhân hoàn toàn miễn phí và gởi trực tiếp cho người bệnh khi họ có đăng ký tư vấn trên trang chủ của Website này.
Dưới đây là Liệu trình kết hợp đầy đủ 14 ngày, theo chiến lược hồi phục thận bằng 5 trụ cột theo định hướng: Cân bằng Dinh dưỡng – Nhiệt – Nội khí công – Vận động – Ngủ hồi sinh, tối ưu proliferation tái tạo tế bào – tăng vi tuần hoàn – giảm viêm – bảo tồn nephron.
Ngày 1–2–3
Sáng (S): Ngâm chân 40°C 15’ + Thở sâu 5’
Trưa (Tr): Ăn dinh dưỡng xanh kháng viêm (bông cải hoặc bó xôi, gạo lứt, đậu, omega-3)
Chiều (C): Bách bộ công 15’ (nhịp tim 75–85 bpm)
Tối (T): Ngâm chân 40°C 15’ + Giấc ngủ tái sinh 22h
Ngày 4–5–6
(S): Bách bộ công 15’ + Thở sâu 5’
(Tr): Dinh dưỡng xanh + thực phẩm xanh bổ thận (Yến mạch nguyên cám, rau mã đề, củ dền đỏ )
(C): Ngâm chân 42°C 20’
(T): Thiền thư giãn 15’ + Ngủ sâu
Ngày 7–8–9
(S): Bách bộ công 20’ (hoặc thay bằng ngâm chân nếu mệt)
(Tr): Ăn kháng viêm + kiểm soát đạm tốt (nấm hương, mè đen, rong biển, đậu xanh nguyên vỏ,)
(C): Ngâm chân + chườm lưng thận 40°C 15–20’
(T): Thở Nội khí công 10’ + Giấc Ngủ hồi sinh
Ngày 10–11–12
(S): Bách bộ công 20’ + Thở sâu 10’
(Tr): Dinh dưỡng xanh + bổ sung vi chất (Mg, Zn) (mè đen, bí đỏ, đậu đỏ, hạt kê vàng )
(C): Ngâm chân 42°C + chườm thận 15-20’
(T): Thiền thư giãn 20’ + Ngủ trước 22h
Ngày 13–14
(S): Ngâm chân sáng 40°C 15’ + Thở sâu 5’
(Tr): Dinh dưỡng xanh + nghỉ ngơi tái tạo (canh rau củ, hạt sen)
(C): Bách bộ công nhẹ 15’ (chỉ nếu khỏe) + Chườm thận 15’
(T): Thiền + Ngủ hồi sinh (tập trung tăng HGH – IGF1)
Chúng tôi có cung cấp thực đơn chi tiết cho 14 ngày nếu bạn yêu cầu
THỜI GIAN BIỂU MẪU CHO 1 NGÀY
5h30–6h30
Nội khí công (10 phút): Thở sâu toàn phổi
Y Cứu Bộ Công (15 phút)
7h00
Bữa sáng: Cháo yến mạch + rau cải + 1 muỗng hạt chia + 2 muỗng dầu lanh
Thêm 100 mg Curcumin nếu có
9h00
Uống 250 mL nước ấm + 2g Hoàng kỳ (sắc hoặc trà)
Y Cứu Bộ Công (15 phút)- Tăng tuần hoàn thận
11h00
Ngâm chân nước gừng 40°C (20 phút)
Kích thích thận qua huyệt dũng tuyền
12h00
Bữa trưa: Cơm gạo lứt 100g + đậu hũ hấp + cải bó xôi xào dầu ôliu + ½ quả bơ
Giàu omega-3, chống viêm
13h00–14h00
Nghỉ trưa – Thở sâu 10 phút trước ngủ
Tăng oxy mô thận
15h00
Chườm đai nhiệt nóng (20-30 phút)
Giãn mạch máu thận
17h00
Tập nhẹ Y Cứu Bộ Công 30 phút (đi bộ chậm + thở khí công)
Duy trì oxy hóa nhẹ
18h00
Bữa tối: Canh rau củ (bí đỏ, cà rốt, củ cải) + cá hồi hấp 100g
Omega-3, ít đạm
19h30
Uống trà Linh chi 200mL (kèm 3 lát Sơn thù du)
Chống xơ hóa thận
20h00
Chườm đai nhiệt nóng (20-30 phút)
Tăng tuần hoàn vùng thận
21h00
Thở sâu Nội khí công (15 phút) – Tĩnh tâm – Chuẩn bị ngủ
Tăng melatonin
21h30–22h00
Đi ngủ sớm – Tối ưu HGH, IGF-1
Thực hiện Giấc ngủ Tái sinh
Không dùng thiết bị điện tử
Bảng Checklist Daily (Đánh giá Mỗi ngày)
Hoạt động
Thời gian
(✔) (tức đã làm)
Ngâm chân sáng
15–20 phút
( )
Bách bộ công (hoặc ngâm thay thế)
15–20 phút
( )
Chườm nóng lưng thận
15–20 phút
( )
Ăn đủ dinh dưỡng xanh
3 bữa/ngày
( )
Dùng thảo dược bổ thận (hoài sơn, đan sâm…)
2 lần/ngày
( )
Thở Nội khí công sâu
5–10 phút
( )
Thiền thư giãn trước ngủ
15–20 phút
( )
Ngủ sâu (trước 22h – đủ 7–8h)
7–8 tiếng
( )
Lưu ý cực kỳ quan trọng:
• Duy trì uống nước ấm chia nhỏ, tổng 1.5–2 lít/ngày (tránh sốc thận)
• Đo huyết áp + đường huyết (nếu có tiểu đường) mỗi sáng – chiều
• Nếu có thể, đo eGFR – creatinine trước và sau 14 ngày để đánh giá tiến triển
LỜI KẾT LUẬN
Suy thận mạn tính không chỉ là một chẩn đoán y học – đó còn là một hành trình đầy thử thách, nơi người bệnh phải đối diện với nỗi lo lắng thường trực về sức khỏe suy yếu, nguy cơ phải lọc máu, và những giới hạn về ăn uống, sinh hoạt. Nỗi ám ảnh về một tương lai mờ mịt, sự bất lực trước con đường điều trị dài dằng dặc, và cảm giác cô đơn trong cuộc chiến với bệnh tật… là những điều mà không ai ngoài người bệnh có thể thấu hiểu trọn vẹn. Chính từ sự đồng cảm sâu sắc với nỗi đau này, liệu trình hồi phục thận 14 tuần đã được xây dựng với một tinh thần nhân văn, kết nối giữa y học tự nhiên, khoa học hiện đại và trí tuệ cơ thể.
Liệu trình này không thay thế hoàn toàn y học hiện đại, mà đóng vai trò như một “hệ thống hỗ trợ phục hồi” dựa trên 5 trụ cột then chốt: chườm nóng nhiệt liệu pháp, thở toàn phổi nội khí công, vận động kết hợp thở sâu Y Cứu Bộ Công, thực dưỡng xanh tăng sinh giảm viêm, và giấc ngủ tái sinh – kích hoạt hormone tăng trưởng và tế bào gốc nội sinh.
Sự cộng hưởng giữa 5 trụ này tạo nên một hệ thống điều hòa sâu từ bên trong:
– Nhiệt liệu pháp giúp tăng tuần hoàn máu đến thận, làm mềm mô xơ, hỗ trợ phục hồi mao mạch và loại bỏ độc tố.
– Thở toàn phổi nội khí công mở rộng dung tích phổi, cải thiện trao đổi oxy, thúc đẩy lọc máu tự nhiên qua hệ hô hấp và kích thích hệ thần kinh phó giao cảm – yếu tố then chốt giúp thận nghỉ ngơi và tái tạo.
– Vận động kết hợp thở sâu theo Y Cứu Bộ Công nhẹ nhàng kích thích toàn thân, không gây mệt mỏi cho người bệnh, giúp tăng sức cơ, hỗ trợ dẫn lưu bạch huyết và điều chỉnh huyết áp ổn định.
– Thực dưỡng xanh cung cấp các hoạt chất thực vật có lợi (polyphenol, chlorophyll, vitamin, enzyme tươi sống) giúp chống viêm, tăng sinh tế bào mới và giảm gánh nặng chuyển hóa cho thận.
– Giấc ngủ tái sinh, được hỗ trợ bằng kỹ thuật thư giãn, nhịp sinh học và hơi thở sâu, là thời điểm quan trọng để cơ thể tiết ra hormone tăng trưởng (HGH) và kích hoạt tế bào gốc nội sinh – chìa khóa phục hồi mô thận bị tổn thương.
Các phương pháp tuy đơn giản nhưng đều là đúc kết trí tuệ của nhân loại từ ngàn năm qua. Khi kết hợp đúng cách và đủ thời gian, sẽ tạo nên một sự cộng hưởng thần kỳ, phục hồi thận một cách tổng hòa mạnh mẽ.
Đây không phải là phép màu đến sau một đêm – mà là một hành trình 14 tuần đòi hỏi sự cam kết, lòng tin và sự nỗ lực thực hành đúng – đủ – đều. Chính trong quá trình ấy, người bệnh không chỉ hồi phục về thể chất mà còn tạo lại cho bản thân niềm hy vọng, sự tự tin, ý chí và sự kết nối với chính cơ thể mình.
Luôn biết rằng, bắt đầu một giải pháp trị liệu mới luôn đi kèm với sự hoài nghi và e ngại. Nhưng chúng tôi tin rằng: khi người bệnh đặt niềm tin vào cơ chế tự chữa lành của cơ thể và thực hành trọn vẹn các liệu pháp này, cơ thể sẽ được kích hoạt và đáp lại bằng những thay đổi tích cực – từng chút một, bền vững và sâu sắc. Không có loại bệnh nào là hoàn toàn hết hy vọng. Thận hay tụy, hay não, mạch máu hoặc tủy sống vẫn đều có thể hồi sinh – khi chúng ta biết nuôi dưỡng và kích hoạt nó đúng cách, đủ kiên nhẫn và đúng phương pháp.
Hãy bắt đầu bằng một hơi thở sâu, một hy vọng ann lành, một giấc ngủ chất lượng và đặt ra mục đích trị liệu rõ ràng cho chính bạn. Hãy tin rằng: một tương lai không còn lọc máu, một cơ thể khỏe mạnh, một cuộc sống trọn vẹn là điều hoàn toàn khả thi. Và bạn – chính bạn – là người tạo nên điều đó.
Lưu ý: Các nội dung tại trang web là kết quả từ họat động nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng của Trung tâm Y Cứu Nhiệt Liệu Pháp Tp.HCM. Như nhiều phương pháp trị liệu dân gian khác, Liệu pháp dùng nhiệt nóng không cần có sự phê duyệt từ các cơ quan có thẩm quyền và được coi như một liệu pháp chữa bệnh của Y Học Cổ Truyền. Mọi phương pháp đều có hạn chế nhất định, vì vậy việc áp dụng các thông tin trong trang web cần được người bệnh xem xét kỹ và quyết định thực hành dựa trên bệnh trạng của cá nhân. Vì trách nhiệm với cộng đồng, chúng tôi chân thành nhắc nhở và mong quí vị chú ý.



Bình luận